Thông tin sức khỏe chung
- Cách ly
Cá mới được đề nghị cách ly tối thiểu 10 ngày. Một số bệnh của chúng được gây ra bởi stress trong quá trình vận chuyển và dấu hiệu này sẽ xuất hiện trong vòng 10 ngày. Nếu bạn có 1 hồ để dưỡng cá riêng, bạn có thể nuôi cá mới trong vòng 15-20 ngày, trong 2-3 ngày đầu tiền không nên cho ăn để tránh hiện tượng ko tiêu hóa được thức ăn.
- Chu trình nito
Chu trình được nói đến như là một chuỗi sự kiện diễn ra trong vài tuần đâu tiên của một bộ lọc mới, chu trình nito là yếu tố quyết định để duy trì sự ổn đình và môi trường khỏe mạnh cho hồ cá của bạn.
Khi hệ thống lọc mới được setup, vật liệu lọc (vll) trong hệ thống lọc của bạn ko có cách nào có thể nào loại bỏ chất bẩn trong nước, vi sinh cần thời gian để phát triển trong vll. Chính vi sinh mới loại bỏ chất bẩn trong nước chứ ko phải là vll.
Chất bẩn trong nước được loại bỏ bởi một nhóm vi sinh được gọi là Nitrosomonus. Khi cá thải ra chất bẩn, ammonia (chất hóa học có độc tính) được hình thành trong nước. khi ammonia xuất hiện, Nitrosomonus sẽ phát triển trong vll của hệ thống lọc, tiêu thụ ammonia và chuyển chúng thành nitrite – một chất hóa học có độc tính khác.
Khi nitrite xuất hiện, nitrobacter (một loại vi sinh khác) sẽ phát triển trong vll và loại bỏ nitrite. Nitrite sẽ được chuyển hóa thành nitrate – một chất hóa học gần như vô hại.
- Chạy chu trình nito đúng cách
Khi con cá đầu tiên được thả vào bể của bạn, lượng ammonia sẽ tăng một cách nhanh chóng. Trong suốt quá trình này, giữ nguyên mật độ cá và hạn chế cho ăn, thường xuyên thay mỗi lần 20% nước trong bể của bạn. khi ammonia giảm xuống thì đó là lúc nitrite tăng lên. Tiếp tục giữ mật độ cá cũng như việc thay nước thường xuyên. Có thể thêm vào 3.5-5g/l muối vào bể cá của bạn để giảm độc tố của nitrite
Khi mật độ của ammonia và nitrite giảm tới gần 0 thì hệ thống lọc của bạn đã chạy xog chu trình nito. Bây giờ bạn có thể tăng mật độ cá một cách từ từ. Bạn có thể đẩy nhanh quá trình này bằng việc sử dụng vll của những hệ thống lọc đã chạy xog chu trình nito.
Chất lượng nước
Cho dù có thể giữ những chú cá của bạn sống, bạn vẫn nên cung cấp cho chúng một môi trường với chất lượng nước tốt nhất có thể. Cá vàng hoặc koi bệnh hoặc chết đa phần là do chất lượng nước kém, kiểm soát tốt các thành phần trong nước dưới đây là cách lâu dài để giúp những chú cá của bạn có thể sống khỏe mạnh và vui vẻ:
1- Chất độc hoá học
Chlorine và chloramine thường được sử dụng để khử trùng nguồn nước công cộng. Cả hai đều rất có hại với cá. Có thể loại bỏ bằng 1 số sản phẩm khử nước mới hoặc phơi nước 24h (ở VN vì nguồn nước máy xài chlorine) để loại bỏ chlorine và chloramine.
2- Nhiệt độ
Cá vàng và koi sẽ phát triển mạnh ở nhiệt độ mát mẻ, không cho cá ăn khi nhiệt độ quá lạnh (<15oC), nhưng khi điều trị bệnh thì nên ở nhiệt độ cao hơn (30oC) để hệ thống miễn dịch của cá đang hoạt động tốt hơn cũng như hạn chế sự phát triển của vi khuẩn.
3- Oxy hoà tan
Cá vàng và koi cần nguồn nước giàu oxy, nên có 1 máy sủi (nếu có thể) để tăng lượng oxy trong nước.
4- pH
pH là phép đo của các ion hydro trong nước, nên duy trì độ pH ở 7.6.
Để tăng độ pH, đơn giản nhất là bạn sử dụng đá san hô (CaCo3). Cần bỏ từ từ và đo pH thường xuyên để đạt đến pH 7.6.
Việc giảm pH khá khó khăn, nhưng hiếm khi độ pH cao trong hồ cá vàng vì với nguồn nước máy có độ pH trung tính (pH 7.0) thì việc hòa tan C02 vào nước và sự sản sinh ion H+ trong quá trình nitrat hóa thường làm pH có xu hướng giảm, thậm chí có khi rất thấp.
Có thể sử dụng một số cách như sử dụng lũa, lá cây khô (lá bàng) để giảm pH ,tuy nhiên 2 cách này có vẻ ko hợp với hồ nuôi cá vàng. Hoặc có thể sử dụng bộ lọc nước RO cho nguồn nước đầu vào. Một số sản phầm của Seachem có thể kéo pH về pH trung tính cũng có thể sử dụng được khi cần thiết.
5- Ammonia
Ammonia đến từ chất thải của cá và thức ăn thừa. Nồng độ Ammonia sẽ nhanh chóng tăng lên đến mức gây chết cá trong một hệ thống lọc chưa ổn định.
Nông độ Ammonia được duy trì càng gần 0 ppm càng tốt. Ở các mức giữa 0,5 và 1 ppm Ammonia có thể gây tổn thương mang cá trong khoảng thời gian rất dài.
Nếu nồng độ trên 0,5 ppm, bạn phải giảm mật độ nuôi và cho ăn, hoặc nâng cấp hệ thống lọc của bạn.
Sự kết hợp của độ pH cao và Ammonia cao là đặc biệt nguy hiểm, với mỗi lần tăng 1 điểm pH (ví dụ từ pH 7 lên pH 8) Ammonia sẽ độc hại hơn 10 lần.
Ammonia có thể được hấp thụ tốt bởi thực vật. Tuy nhiên bạn không thể phụ thuộc vào thực vật để loại bỏ ammonia, bạn cần có 1 hệ thống lọc đủ tốt để loại bỏ ammonia 1 cách nhanh chóng.
6 - Nitrit
Nitrit là một sản phẩm phụ độc hại của quá trình tiêu thụ ammonia trong hệ thống lọc. Nitrit tích tụ với nồng độ cao sẽ nhanh chóng giết chết cá của bạn.
Cá hấp thụ nitrit từ nước và kết hợp với hemoglobin* trong máu, tạo thành methaemoglobin** dẫn đến máu không thể vận chuyển oxy và có thể gây tử vong cho cá. Cá bắt đầu ảnh hưởng rõ rệt ở nồng độ nitrit 0.25 ppm, nguy hiểm ở mức 0.5 ppm và thường sẽ chết ở 1,0 ppm.
Tuy nhiên với nồng độ trên 0,15 ppm đã có thể gây stress cho cá và có thể gây bệnh cho cá (hệ miễn dịch cá giảm khi cá stress). Để giảm nitrit bạn cần giảm mật độ cá và cho ăn, hoặc nâng cấp hệ thống lọc của bạn. Ngoài ra, bạn có thể thêm 3.5-5g/l muối *** (ko iot) để giảm độc tính của nitrite.
7- Nitrat
Nitrat tuy là chất gần như vô hại với cá, nhưng với nồng độ cao vẫn gây stress cho cá.
Nồng độ nitrate cao trên 40 ppm sẽ làm chậm sự phát triển của cá, ngăn chặn sinh sản và làm giảm hệ thống miễn dịch làm cho cá dễ mắc bệnh hơn. Nitrat nên duy trì ở mức độ dưới 20 ppm và tốt hơn là dưới 10 ppm.
Thay nước định kì 30-50% mỗi 5 ngày để giảm nồng đọ nitrat trong nước.
* Hemoglobin là một chất nằm trong tế bào hồng cầu có nhiệm vụ vận chuyển oxy đến khắp cơ thể
** Methemoglobin hình hành là do sắt hoá trị 2 của hemoglobin (trong hồng cầu bình thường) bị hoá thành sắt hoá trị 3 không còn khả năng vận chuyển oxy nữa
*** Clorua cạnh tranh với nitrit ở bề mặt mang cá để hấp thụ, tùy vào nồng độ clorua mà hạn chế hoặc ngăn bệnh máu nâu phát triển